Phương Trình Hoá Học

Mưa axit là gì?

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Mưa axit xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1853. Tuy nhiên đến tận năm 1872, thuật ngữ “mưa axit” mới được Robert Angus Smith đưa ra.

Theo đó, mưa axit là một hiện tượng xảy ra khi ô nhiễm môi trường không khí xảy ra. Theo đó, mưa axit là hiện tượng nước mưa có độ pH dưới 5.6. Ngoài ra, trong nước mưa còn chứa nitơ và lưu huỳnh. Hai thành phần này được tạo ra trong quá trình sử dụng nguyên liệu như than đá, dầu mỏ làm chất đốt.

Mưa axit có 2 loại trạng thái ướt và khô. Trạng thái ướt (lắng đọng ướt) là khi mưa axit của chứa nước. Ngược lại, mưa axit tạo thành bụi, khí, tuyết, sương mù là trạng thái khô (lắng đọng khô).

Nguyên nhân gây mưa axit

Nguyên nhân gây mưa axit có rất nhiều. Mưa axit có thể hình thành do sự phun trào của núi lửa, khói từ các đám cháy…Tuy nhiên, nguyên nhân trực tiếp nhất đến từ con người.

Cụ thể, con người dùng than đá, dầu mỏ là chất đốt. Trong quá trình đốt thì 2 nguyên liệu thiên nhiên này sinh ra một lượng lớn nhiệt và khí thải đó là lưu huỳnh và khí nitơ. Khi 2 loại chất hoá học này được thải vào không khí tạo thành phản ứng hoá học, tạo ra axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric(HNO3).

Hai chất này sẽ lưu lại trên các đám mây. Khi trời mưa, H2SO4 và HNO3 sẽ hoà tan với nước mưa và làm độ pH trong nước mưa bị giảm. Khi độ pH bị giảm xuống dưới 5.6 thì sẽ tạo nên mưa axit. Do độ pH lớn nên có thể hoà tan các loại bụi kim loại, ôxit chì… khiến nước mưa trở nên độc hại không chỉ đối với con người mà còn đối với vật nuôi, cây cối.

 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Chất điện li

Một chất điện li hay chất điện giải là một chất được điện li khi hòa tan trong các dung môi điện li thích hợp như nước. Chất điện li là những chất tan trong nước tạo thành dung dịch dẫn điện được. Để đánh giá độ mạnh yếu của chất điện li người ta dùng khái niệm độ điện li α

Xem chi tiết

Thuốc thử Fehling's

Dung dịch của Fehling là một thuốc thử hóa học được sử dụng để phân biệt giữa các nhóm chức cacbohydrat và xeton hòa tan trong nước , và như một phép thử để khử đường và đường không khử, bổ sung cho phép thử Tollens ' . Thử nghiệm được phát triển bởi nhà hóa học người Đức Hermann von Fehling vào năm 1849.

Xem chi tiết

Axit cacbonic

Axit cacbonic là một hợp chất vô cơ có công thức H2CO3 (tương tự: OC(OH)2). Đôi khi nó còn được gọi là dung dịch cacbon dioxit trong nước, do dung dịch chứa một lượng nhỏ H2CO3. Axit cacbonic tạo thành hai loại muối là cacbonat và bicacbonat. Nó là một axit yếu.

Xem chi tiết

Nồng độ

Khác với các hợp chất hóa học, tính chất của dung dịch phụ thuộc nhiều vào thành phần của nó. Trong dung dịch, để biểu diễn mối quan hệ giữa lượng chất tan với dung môi/dung dịch người ta dùng khái niệm nồng độ.

Xem chi tiết

Amoni nitrat (AN)

Amoni nitrat hay còn gọi ammonium nitrate là một hợp chất hóa học, có công thức hóa học là NH4NO3, là một tinh thể màu trắng và hòa tan cao trong nước trong nhiệt độ bình thường và áp suất tiêu chuẩn. Nó thường được dùng trong nông nghiệp làm phân bón và cũng được sử dụng làm chất ôxi hóa trong thuốc nổ phục vụ mục đích khai thác đá và xây dựng dân dụng, phổ biến nhất là dùng làm thiết bị nổ tự tạo.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học