Phương Trình Hoá Học

Benzen là gì?

Benzen thu được vào năm 1825 bởi Faraday khi ngưng tụ khí thắp. Nó là chất lỏng không màu, sôi ở 80 độ C, là nguyên liệu quan trọng của công nghệ Hóa học.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Cấu trúc của benzen

Công thức phân tử của benzen được xác định là C6H6 dựa vào việc xác định phân tử khối và phân tích nguyên tố. Năm 1858, Kekule đã cho rằng các nguyên tử Cacbon có thể kết hợp với nhau để tạo thành mạch. Sau đó vài năm 1865, ông bổ sung thêm là mạch cacbon cũng có thể đóng thành vòng, Ông đưa ra cấu trúc của benzen như sau:

Đó là một vòng 6 cạnh gồm 3 liên kết đơn và 3 liên kết đôi nằm xen kẽ nhau (hay được gọi là Công thức Kekule)

2. Đồng phân và danh pháp

a. Đồng phân

Khi benzen có từ 2 nhóm thế trở lên sẽ có các đồng phân về vị trí tương đối giữa các nhóm thế với nhau. Chẳng hạn, ddimetylbezeen có các đồng phân 1,1-;1,2- và 1,3-dimetylbenzen hoặc còn được gọi là các đồng phân ortho-,meta- và para-dimetylbenzen

b. Danh pháp

Tên bezen là tên riêng được IUPAC lưu dùng và là hidrua nền để gọi tên các đồng đẵng và dẫn xuất khác theo danh pháp thay thế. Nhiều ankyl và ankenylbezen có tên riêng (Tên thường).

3. Tính chất vật lý

Benzen và các đồng đẳng có 1, 2, 3 nhóm thế R nhỏ thường ở trạng thái lỏng, không màu, có mùi thơm dễ chịu nhưng lại gây độc cho cơ thể. Chúng dễ bay hơi nên dễ bắt lửa, cháy với ngọn lửa sáng, khói đen do có nhiều muội than. Các aren loại này không tan trong nước và nhẹ hơn nước. Điểm sôi của chúng hầu như tăng đều đặn theo khối lượng phân tử, còn điểm nóng chảy phụ thuộc nhiều vào tính đối xứng của phân tử. 

4. Tính chất hóa học

Do cấu trúc của benzen nên phản ứng đặc trưng của nó là sự thế electronphin vào nhân thơm, còn phản ứng cộng và oxi hóa có thể xảy ra nhưng với điều kiện thật nghiêm ngặt. Đồng đẳng của benzen ngoài phản ứng thế ở nhân thơm còn có phản ứng đặc trưng đối với nhóm ankyl: phản ứng thế gốc và phản ứng oxi hóa.

a. Phản ứng thế

Benzen phản ứng thế với halogen(X2) khi có sắt hoặc axit Lewis (AlCl3) tạo phenyl halogenua (C6H5X), phản ứng với axit nitric đặc có xúc tác axit sulfuric đậm đặc tạo nitro benzen (trong điều kiện ngặt nghèo hơn - axit bốc khói và nhiệt độ cao - sinh ra TNB), phản ứng với axit sulfuric đậm đặc chưng cất nước thành axit benzosulfonic. 

b. Phản ứng cộng

Benzen trong điều kiện có xúc tác niken, nhiệt độ cao cộng với khí hiđrô tạo ra xiclohexan. Khi có chiếu sáng, benzen tác dụng với khí clo tạo ra hexacloran C6H6Cl6 (còn gọi là thuốc trừ sâu ba số 6, thuốc trừ sâu 6-6-6), một thuốc trừ sâu hoạt tính rất mạnh, đã bị cấm.

5. Ứng dụng

Ngày nay một lượng lớn benzen chủ yếu để:

- Sản xuất styren cho tổng hợp polymer.

- Sản xuất cumen cho việc sản xuất cùng lúc axeton và phenol.

- Sản xuất cyclohexan tổng hợp tơ nilon.

- Làm dung môi, sản xuất dược liệu.

6. Điều chế

- Trùng hợp Axetilen

3CH=CH —> C6H6

- Dùng Axit Benzoic

Cho axit benzoic tác dụng với natri hidroxit theo phản ứng:

C6H5COOH + NaOH —>C6H6 + Na2CO3

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Phân tử

Phân tử gồm một số giới hạn các hạt nhân nguyên tử và các electron tương tác với nhau và được phân bố một cách xác định trong không gian tạo thành một cấu trúc vững bền.

Xem chi tiết

Mặt nạ phòng độc

Mặt nạ chống hơi độc hay mặt nạ phòng độc là loại mặt nạ được sử dụng để bảo vệ người dùng khỏi hít phải các khí độc hại trong không khí và các chất gây ô nhiễm môi trường. Mặt nạ tạo một tấm phủ kín lên mũi và miệng, nhưng cũng có thể che mắt và các mô mềm dễ bị tổn thương khác của khuôn mặt. Người sử dụng của mặt nạ chống hơi độc không được bảo vệ từ khí mà da có thể hấp thụ. Hầu hết các bộ lọc mặt nạ khí sẽ kéo dài khoảng 24 giờ trong một tình trạng NBC (chất hóa sinh học hạt nhân)

Xem chi tiết

Liên kết cộng hóa trị

Liên kết cộng hóa trị, còn gọi là liên kết phân tử là một liên kết hóa học được hình thành bằng việc dùng chung một hay nhiều cặp electron giữa các nguyên tử. Những cặp electron này được gọi là cặp electron dùng chung, và sự cân bằng lực hút và lực đẩy giữa các nguyên tử trong khi chia sẻ các electron được gọi là liên kết cộng hóa trị. Với nhiều phân tử, việc dùng chung electron cho phép mỗi nguyên tử đạt được cấu hình electron bền vững.

Xem chi tiết

Bụi và sol khí

Bụi là những chất ở dạng rắn hay lỏng có kích thước nhỏ, nhờ sự vận động của không khí trong khí quyển mà nó có thể phân tán trong một diện rộng. Sol khí là hỗn hợp những hạt keo lơ lửng phân tán trong không khí với kích thước dp < 1 micromet, chúng tương đối bền, khó lắng và là nguồn gốc tạo ra các nhân ngưng tụ, hình thành mưa.

Xem chi tiết

Cycloankan

Cycloankan hay ankan vòng là các hợp chất hữu cơ với một hay nhiều vòng cacbon trong đó các nguyên tử hiđrô được đính vào phù hợp với công thức CnH2n-2x, trong đó x là số cạnh chung cho các vòng (cạnh chung chỉ tính một lần).

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học