Phương Trình Hoá Học

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron trừ hiđrô . Phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn. Hầu hết các phi kim không dẫn điện . Phi kim thường tồn tại ở dạng phân tử . Một số nguyên tố có sự biến tính, ví dụ như cacbon graphit có thể dẫn điên. kim cương thì không. Phi kim bao gồm Các khí hiếm, Các halogen , Các phi kim còn lại: ôxy, lưu huỳnh, selen, nitơ, phốtpho, cacbon, hiđro.

Tính chất vật lý của phi kim

- Trong điều kiện thường, phi kim tồn tại dưới cả ba trạng thái:

+ Rắn: C, P, S, ...

+ Lỏng: Br2, ...

+ Khí: O2, H2, Cl2, N2,...

- Hầu hết các phi kim đều không dẫn nhiệt và điện

- Có độ nóng chảy thấp

Ví dụ: Nhiệt độ nóng chảy của P, S, Br2 lần lượt là 44.2C; 115.2C; -7.2C

- Một số phi kim có tính độc hại như: Cl2, I2, Br2

Tính chất hóa học của phi kim

Tác dụng với kim loại

- Nhiều phi kim tác dụng được với kim loại để tạo thành muối

2Na    +   Cl2   →    2NaCl

  Fe    +    S     →    FeS (đen)

2Al     +   3S    →     Al2S3

- Oxi tác dụng với kim loại, tạo thành oxit kim loại

2Cu   +   O2     →   2CuO

3Fe   +   2O2   →   Fe3O4

2Zn   +   O2   →   2ZnO

Kết luận: Khi cho phi kim tác dụng với kim loại sẽ tạo thành muối hoặc oxit kim loại

Tác dụng với Hiđro

- Cho Oxi phản ứng với Hiđro sẽ tạo thành hơi nước

O2   +     2H2     →    2H2O

- Cho Clo tác dụng với Hiđro, ban đầu sẽ tạo ra khí Hiđroclorua không màu, làm đổi màu quỳ tím sang đỏ. Khí này tan trong nước tạo thành dung dịch axit HCl.

H2   +   Cl2   →   2HCl

Kết luận: Khi cho phi kim phản ứng với Hiđro sẽ tạo thành hợp chất khí.

Tác dụng với oxi

- Hầu hết các phi kim tác dụng được với oxi đều tạo thành oxit axit.

+ Khi cho Photpho cháy trong Oxi với ngọn lửa sáng chói, phản ứng xảy ra mạnh tạo khói trắng bám vào thành bình ở dạng bột (P2O5)

4P   +  5O2   →  P2O5

+ Khi cho lưu huỳnh cháy trong Oxi với ngọn lửa sáng xanh, sinh ra khí không màu, mùi hắc (SO2)

S   +   O2    →  SO2

Mức độ hoạt động của phi kim

- Tương tự như kim loại, trong bảng tuần hoàn đi từ trên xuống dưới

+ Những phi kim hoạt động mạnh: F2, O2, Cl2... (F2 – là phi kim mạnh nhất).

+ Các phi kim hoạt động yếu hơn: S, P, C, Si...

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Muối acid

Theo chương trình Hóa học lớp 9, muối axit là muối mà còn Hidro trong gốc axit. Ở cấp THPT, trong chương trình Hóa học 11 muối axit được định nghĩa là những muối mà hidro trong gốc axit vẫn còn khả năng phân ly ra H+

Xem chi tiết

Cách làm nến

Trong những ngày lễ - hội, nến là món đồ không thể thiếu trên các bàn thờ tổ tiên, trong các chùa chiền, cung điện và gia đình. Vậy cách làm ra những cây nến như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu nhé!

Xem chi tiết

Hợp chất tạp chức

Hợp chất tạp chức là hợp chất mà phân tử chứa từ 2 nhóm chức khác nhau trở lên.

Xem chi tiết

Tinh thể

Tinh thể là những vật thể cấu tạo bởi các nguyên tử, ion, hoặc phân tử có ảnh hưởng nhiễu xạ chủ yếu là gián đoạn. Các vật thể rắn trong thiên nhiên hầu hết đều có cấu trúc tinh thế. Thể khí, thể lỏng và các vật chất phi tinh thể (như chất rắn vô định hình) trong một số điều kiện thích hợp cũng có thể chuyển biến thành tinh thể (ví dụ tinh thể lỏng).

Xem chi tiết

Bazơ

Trong hóa học, Bazơ (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp base /baz/), có công thức hoá học chung là B(OH)x. Một định nghĩa phổ biến của bazơ theo Svante Arrhenius là một hợp chất hóa học hoặc là cung cấp các ion hiđrôxít hoặc là hấp thụ các ion hiđrô khi hòa tan trong nước. Các bazơ và các axít được nói đến như là các chất ngược nhau vì hiệu ứng của axit là tăng nồng độ ion hydroni (H3O+) trong nước, còn bazơ thì làm giảm nồng độ của ion này. Các bazơ theo Arrhenius là những chất hòa tan trong nước và có pH lớn hơn 7 khi ở trong dung dịch.Bazơ là hợp chất mà phân tử có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hidroxit (-OH).

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học