Phương Trình Hoá Học

Phân tử là gì?

Phân tử gồm một số giới hạn các hạt nhân nguyên tử và các electron tương tác với nhau và được phân bố một cách xác định trong không gian tạo thành một cấu trúc vững bền.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Định nghĩa

Năm 1811, nhà khoa học người Ý Avogadro lần đầu tiên nêu khái niệm phân tử để chỉ những hạt nhỏ nhất của một chất khí có khả năng tồn tại độc lập, chứa ít nhất hai nguyên tử (lúc đó người ta chưa biết khí trơ, những chất khí tồn tại dưới dạng từng nguyên tử riêng biệt).

Ngày nay, người ta cho rằng: "phân tử gồm một số giới hạn các hạt nhân nguyên tử và các electron tương tác với nhau và được phân bố một cách xác định trong không gian tạo thành một cấu trúc vững bền".

Ví dụ:

CO là phân tử cacbon monoxit cháy được (là một thành phần trong khí than dùng làm chất đốt).

CO2 là phân tử cacbon dioxit, không cháy được (dùng để dập tắt các đám cháy lớn).

2. Thành phần của phân tử

Phân tử được tạo ra từ các hạt nhỏ hơn, là nguyên tử hay ion

Nếu phân tử được tạo ra từ các nguyên tử cùng loại, ta có đơn chất; nếu phân tử được tạo ra từ hai loại nguyên tử trở lên, ta có hợp chất.

Phân tử có thể được tạo ra từ một nguyên tử. Đó là phân tử đơn nguyên tử. Đây là các phân tử đơn chất.

Hầu hết các đơn chất đơn chất đơn nguyên tử là kim loại như Na, Mg, Al, Cu, Ag, Fe... Cũng có các đơn chất đơn nguyên tử là phi kim như S, C, P,...

Phân tử có thể được tạo ra từ 2 nguyên tử trở lên: đó là các phân tử nhiều nguyên tử

Phân tử nhiều nguyên tử là đơn chất như là H2 ; O2; Cl2

Hợp chất là các chất mà phân tử gồm nhiều loại nguyên tử 

Phân tử hợp chất có 2 nguyên tử như HCl; CO...

Phân tử hợp chất có 3 nguyên tử như H2O; CO2...

....

Có phân tử được tạo ra từ hàng nghìn nguyên tử: đó là các phân tử polime (cao phân tử) như polietilen (PE), tinh bột , polipeptit...

3. Một số đặc điểm về phân tử

Nói một cách tổng quát, người ta thường phải xét khối lượng, điện tích, cấu tạo, tính chất của phân tử...

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Natri azua

Sodium Azide (natri azua, muối azua) dạng bột trắng, tơi xốp, tan trong nước, được ứng dụng sản xuất trong công nghiệp như chất tạo khí trong túi hơi an toàn trong xe ô tô, phụ gia trong sản các chế phẩm hóa học, pháo hoa, quốc phòng, chất diệt khuẩn, nấm mốc.

Xem chi tiết

Bụi và sol khí

Bụi là những chất ở dạng rắn hay lỏng có kích thước nhỏ, nhờ sự vận động của không khí trong khí quyển mà nó có thể phân tán trong một diện rộng. Sol khí là hỗn hợp những hạt keo lơ lửng phân tán trong không khí với kích thước dp < 1 micromet, chúng tương đối bền, khó lắng và là nguồn gốc tạo ra các nhân ngưng tụ, hình thành mưa.

Xem chi tiết

N2O (Dinitơ monoxit)

N2O (Dinitơ monoxit) là một chất khí tự nhiên không màu và không cháy. Nó có thể được sản xuất và sử dụng cho nhiều thứ khác nhau như một chất dược lý để sản xuất thuốc mê, một chất phụ gia thực phẩm làm chất đẩy, và một chất phụ gia vào nhiên liệu để tăng lượng oxy có sẵn trong quá trình đốt cháy.

Xem chi tiết

Đồng đen

Một số tài liệu khoa học chia đồng thành 4 loại, gồm đồng đỏ, đồng thau, hợp kim đồng gạch niken và đồng đen. Đồng đen là hợp kim của đồng và thiếc, đôi lúc có cả kẽm, dùng để đúc tượng. Nhiều kim loại gặp lạnh thì co lại, nhưng đồng đen gặp lạnh lại nở ra. Đồng đen có khả năng chống mài mòn cao nên còn dùng để chế tạo các ổ bi.

Xem chi tiết

kẽm oxit

Kẽm Oxit (công thức hóa học: ZnO, trước đây, do được dùng để làm chất màu trắng nên được gọi là kẽm trắng, hay kẽm hoa (là chất bột mịn sau khi ngưng tụ kẽm ở trang thái hơi). Hiện nay, kẽm trắng là thuật ngữ để chỉ ZnO điều chế bằng cách đốt cháy kẽm kim loại.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học