Phương Trình Hoá Học

Axit clohydric là gì?

Axit clohidric có công thức phân tử là HCl, là một dung dịch axit mạnh, thể hiện đầy đủ tính chất của một axit. Axit clohidric cùng với axit sunfuric được mệnh danh là "king of chemicals" được dùng nhiều trong công nghiệp sản xuất với vai trò là nguyên liệu hoặc chất xúc tác.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Tính chất vật lí

Dung dịch Axit clohidric là một chất lỏng không màu, mùi xốc, "bốc khói" trong không khí ẩm. Ở 20oC, dung dịch HCl đặc nhất có nồng độ 37% và có khối lượng riêng là 1,19g/ml. Khi đun nóng trong dung dịch axit clohidric đặc, đầu tiên hidro clorua bay ra cùng với một lượng nhỏ hơi nước. Đến khi nồng độ dung dịch còn 20,2% thì HCl và H2O tạo thành một hỗn hợp đẳng phí, sôi ở 110oC.

Dung dịch axit clohidric

2. Tính chất hóa học

a. Tính axit

Dung dịch axit clohidric là một dung dịch axit mạnh. Những tính chất chung của một axit (làm đỏ quỳ tím, tác dụng với oxit base, base, tác dụng với muối, tác dụng với kim loại) đều thể hiện rõ nét ở dung dịch axit HCl:

Mg(OH)2 + 2HCl MgCl2 + 2H2O

CuO + 2HCl CuCl2 + H2O

CaCO3 + 2HCl CaCl2 + CO2 + H2O

Fe + 2HCl FeCl2 + H2

b. Tính khử

Trong phân tử HCl, clo có số oxi hóa -1. Đây là trạng thái oxi hóa thấp nhất của clo. Do đó, HCl còn thể hiện tính khử khi tác dụng với các chất oxi hóa mạnh. Thí dụ:

K2Cr2O7 + 14HCl CrCl3 + 2KCl + 3Cl2 + 7H2O

MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O

3. Sản xuất

a. Trong phòng thí nghiệm

Người ta điều chế khí HCl từ NaCl rắn và axit sunfuric đậm đặc

NaCl + H2SO4 NaHSO4 + HCl

2NaCl + H2SO4 Na2SO4+ 2HCl

Phản ứng thứ nhất xảy ra ở nhiệt độ thường hoặc đun nóng không quá 250oC, phản ứng thứ hai xảy ra ở nhiệt độ cao hơn 400oC. 

Hòa tan khí HCl vào nước cất, ta được dung dịch axit clohidric.

Điều chế HCl trong phòng thí nghiệm

b. Trong công nghiệp

- Trong công nghiệp, người ta cũng sản xuất axit clohidric từ NaCl và H2SO4 đặc. Phương pháp này gọi là phương pháp sunfat.

- Để thu được HCl tinh khiết, người ta sản xuất HCl bằng phương pháp tổng hợp từ hidro và clo (thu được khi điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn)

H2 + Cl2 2HCl

Cần đốt để khơi mào cho phản ứng xảy ra trogn buồng đốt T1 (làm bằng than chì hay thạch anh), sau đó phản ứng tự xảy ra (phản ứng tỏa nhiệt). Khí HCl được nước hấp thụ ở hai tháp hấp thụ T2 và T3 theo nguyên tắc ngược dòng tạo ra dung dịch axit clohidric đặc.

- Ngày nay, một lượng lớn HCl thu được trong công nghiệp từ quá trình clo hóa các chất hữu cơ.

Điều chế axit clohidric trong công nghiệp

4. Ứng dụng

-  Axit HCl để tẩy gỉ thép để loại bỏ gỉ trên thép bằng nồng độ Axit HCl 18% là phổ biến.
         Fe2O3 + Fe + 6 HCl → 3 FeCl2 + 3 H2O

- Sản xuất các hợp chất hữu cơ như vinyl clorua và dicloroetan để sản xuất PVC hoặc than hoạt tính. 
        2 CH2=CH2 + 4 HCl + O2 → 2 ClCH2CH2Cl + 2 H2O

       gỗ + HCl + nhiệt → than hoạt tính

- Sản xuất các hợp chất vô cơ theo phản ứng axit-bazơ để ra sản phẩm là  hợp chất vô cơ. Để sử dụng làm chất keo tụ và chất đông tụ để làm lắng các thành phần trong quá trình xử lý nước thải, sản xuất nước uống, và sản xuất giấy hoặc việc mạ điện và kẽm clorua cho công nghiệp mạ và sản xuất pin.
- Kiểm soát và trung hòa pH cụ thể là điều chỉnh tính bazơ trong dung dịch.

OH + HCl → H2O + Cl
- Tái sinh bằng cách trao đổi ion. Axit HCl này được dùng để rửa các cation từ các loại nhựa đem lại loại nước đã được khử khoáng. công dụng này được ứng dụng trong tất cả các ngành công nghiệp hóa, sản xuất nước uống, và một số ngành công nghiệp thực phẩm.
- Trong sinh vật: Axit clohiđric chứa trong Axit gastric được tiết ra từ dạ dày se tạo môi trường axit trong dạ dày với pH từ 1 đến 2.
Một số phản ứng hóa học liên quan đến axit HCl được ứng dụng trong sản xuất thực phẩm, các thành phần thực phẩm và phụ gia thực phẩm. Các sản phẩm đặc trưng như aspartame, fructose, axít citric, lysine, thủy phân protein thực vật, và trong sản xuất gelatin. 
Ngoài ra Axit HCl còn có ứng dụng khác như xử lý da, vệ sinh nhà cửa, và xây dựng nhà. Trong khai thác dầu, Axit HCl có thể được dùng để bơm vào trong tầng đá của giếng dầu nhằm hòa tan một phần đá hay còn gọi là “rửa giếng”, và tạo các lỗ rỗng lớn hơn. 

 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Hiđrocacbon thơm

Hidrocacbon thơm (loại hidrocacbon thứ ba) không thể xếp vào loại hợp chất chứa liên kết đôi và ba. Tên gọi thơm xuất phát từ chỗ những hợp chất đầu tiên tìm được thuộc loại đó có mùi thơm khác nhau. Tên thơm vẫn giữ cho đến ngày nay, mặc dầu hóa học của hidrocacbon thơm bao gồm cả những hợp chất không có mùi thơm. Chúng thể hiện tính chất thơm tương tự benzen. Hidrocacbon thơm là loại hidrocacbon mạch vòng có tính chất thơm mà benzen là điển hình và quan trọng nhất.

Xem chi tiết

Phức chất

Từ giáo trình hóa học vô cơ chúng ta đã biết rằng khi các nguyên tố hóa học riêng biệt kết hợp với nhau thì tạo thành các hợp chất đơn giản, hay các hợp chất bậc nhất, ví dụ các oxit (CO, MgO..), các muối halogenua (NaCl, KCl, MgBr2...) Những hợp chất đơn giản lại có thể kết hợp với nhau đê tạo thành hợp chất bậc cao, hay hợp chất phân tử, ví dụ K2HgI4, Ag(NH3)2Cl,... Gọi chúng là các hợp chất phân tử để nhấn mạnh rằng ở đây không phải là các nguyên tử hay các gốc, mà là các phân tử kết hợp với nhau. Cấu tạo của chúng không được giải thích thỏa đáng trong khuôn khổ của thuyết hóa trị cổ điển. Có một vấn đề đặt ra là trong số các hợp chất phân tử thì hợp chất nào được gọi là hợp chất phức (phức chất). Phức chất là những hợp chất được cấu tạo từ những phân tử hay ion, chúng có mặt tại các nút mạng tinh thể phức chất và tồn tại trong dung dịch. Nhà hóa học Thụy Sĩ Werner là người tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu các phức chất. Ngày nay, phức chất là một trong những lĩnh vực phát triển mạnh mẽ của hóa học hiện đại và có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống.

Xem chi tiết

Muối Crom (III)

Crom (III) là trạng thái oxi hóa bền nhất của crom. Người ta đã biết được nhiều muối Crom (III), những muối này độc với người. Nhiều muối crom (III) cũng có cấu tạo và tính chất giống với muối nhôm (III) cho nên biết tính chất hóa học của nhôm (III) có thể suy đoán tính chất của hợp chất crom (III). Sự giống nhau này được giải thích bằng sự gần nhau về kích thước của các ion Cr3+ và Al3+.

Xem chi tiết

Liên kết cộng hóa trị

Liên kết cộng hóa trị, còn gọi là liên kết phân tử là một liên kết hóa học được hình thành bằng việc dùng chung một hay nhiều cặp electron giữa các nguyên tử. Những cặp electron này được gọi là cặp electron dùng chung, và sự cân bằng lực hút và lực đẩy giữa các nguyên tử trong khi chia sẻ các electron được gọi là liên kết cộng hóa trị. Với nhiều phân tử, việc dùng chung electron cho phép mỗi nguyên tử đạt được cấu hình electron bền vững.

Xem chi tiết

Liên kết hiđro

Liên kết hidro là một loại liên kết yếu được hình thành khi nguyên tử hidro đã tham gia liên kết cộng hóa trị với nguyên tử của một nguyên tố âm điện mạnh lại tương tác với một nguyên tử âm điện khác có cặp electron chưa liên kết (chưa chia).

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học