Phương Trình Hoá Học

Bài 4. Sự điện li của nước, pH. Chất chỉ thị axit-bazơ

Trong bài học trước các em đã biết về chất điện li mạnh là chất khi tan trong nước các phân tử hòa tan đều phân li ra ion, còn chất điện li yếu thì chỉ có một số phần tử hòa tan phân li ra ion. Vậy nước có phải là chất điện li hay không? sự điện li của nước là mạnh hay yếu? nồng độ pH là gì? chất chỉ thị màu axit bazơ có công dụng gì? chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Tìm kiếm bài học hóa học

Hãy nhập vào bài học bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

I- NƯỚC LÀ CHẤT ĐIỆN LI RẤT YẾU

1. Sự điện li của nước

Bằng dụng cụ đo nhạy, người ta thấy nước cũng dẫn điện nhưng cực kì yếu.

Nước là chất điện li rất yếu: H2O ⇌ H+ + OH(1)

2. Tích số ion của nước

Từ phương trình (1) ta có thể viết được biểu thức hằng số cân bằng K của phản ứng:

                                   K=[H+][OH] / [H2O]

Thực nghiệm đã xác định được rằng, ở nhiệt độ thường cứ 555 triệu phân tử nước chỉ có một phân tử phân li ra ion, nên [H2O] được coi là hằng số. Từ đó, đặt:

                           KH2O=K[H2O]=[H+].[OH]

KH2O được coi là tích số ion của nước, tích số này là hằng số ở nhiệt độ xác định.

Ở 25oC:KH2O=[H+].[OH]=1,0.10−14, tuy nhiên giá trị này còn được dùng ở nhiệt độ không khác nhiều với 25oC

Một cách gần đúng, có thể coi giá trị tích số ion của nước là hằng số cả trong dung dịch loãng của các chất khác nhau.

Vì một phân tử H2O phân li ra một ion H+ và một ion OH, nên trong nước:

                 [H+]=[OH]= √1,0.10−14=1,0.10−7M

Nước có môi trường trung tính, nên có thể định nghĩa:

Môi trường trung tính là môi trường trong đó [H+]=[OH−]=1,0.10−7M

3. Ý nghĩa tích số ion của nước

a) Môi trường axit

Khi hòa tan axit vào nước, nồng độ H+ tăng, nên nồng độ OH− phải giảm sao cho tích số ion của nước không đổi.

Thí dụ, hòa tan axit vào nước để nồng độ H+ bằng 1,0.10−3M thì nồng độ OH− là:

                [OH−]=1,0.10−14 / [H+]=1,0.10−14 / 1,0.10−3=1,0.10−11M

Vậy môi trường axit là môi trường trong đó [H+]>[OH−] hay [H+]>1,0.10−7M.

b) Môi trường kiềm

Khi hòa tan bazơ vào nước, nồng độ OH− tăng, nên nồng độ H+ phải giảm sao cho tích số ion của nước không đổi. Thí dụ, hòa tan bazơ vào nước để nồng độ OH− bằng 1,0.10−5M thì nồng độ H+ là:

                 [H+]=1,0.10−14 / [OH−]=1,0.10−14 / 1,0.10−5=1,0.10−9M

Vậy môi trường kiềm là môi trường trong đó: [H+]<[OH−] hay [H+]<1,0.10−7M

Những thí dụ trên cho thấy, nếu biết nồng độ H+ trong dung dịch nước, thì nồng độ OH− cũng được xác định và ngược lại. Vì vậy, độ axit và độ kiềm của dung dịch có thể được đánh giá chỉ bằng nồng độ H+:

Môi trường trung tính:  [H+]=1,0.10−7M

Môi trường axit:            [H+]>1,0.10−7M

Môi trường kiềm:          [H+]<1,0.10−7M

II - KHÁI NIỆM VỀ pH. CHẤT CHỈ THỊ AXIT - BAZƠ

1. Khái niệm về pH

Như đã thấy ở trên, dựa vào nồng độ H+ trong dung dịch nước có thể đánh giá được độ axit và độ kiềm của dung dịch. Nhưng dung dịch thường dùng có nồng độ H+ nhỏ, để tránh ghi nồng độ H+ với số mũ âm, người ta dùng pH với quy ước như sau:

             [H+]=1,0.10−pH(∗)M.  Nếu [H+]=1,0.10−aM  thì  pH=a.

Thí dụ:  [H+]=1,0.10−1M⇒pH=1,00: môi trường axit.

              [H+]=1,0.10−7M⇒pH=7,00: môi trường trung tính.

              [H+]=1,0.10−11M⇒pH=11,00; môi trường kiềm.

Thang pH thường dùng có giá trị 1 đến 14.

Giá trị pH có ý nghĩa to lớn trong thực tế. Chẳng hạn, pH của máu người và động vật có giá trị gần như không đổi. Thực vật có thể sinh trưởng bình thường chỉ khi giá trị pH của dung dịch trong đất ở trong khoảng xác định đặc trưng cho mỗi loại cây. Tốc độ ăn mòn kim loại trong nước tự nhiên phụ thuộc rất nhiều vào pH của nước mà kim loại tiếp xúc.

2. Chất chỉ thị axit - bazơ

Chất chỉ thị axit - bazơ là chất có màu biến đổi phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Thí dụ, màu của hai chất chỉ thị axit bazơ là quỳ và phenolphtalein trong các khoảng pH khác nhau được đưa ra trong bảng 1.1.

Bảng 1.1. Màu của quỳ và phenolphtalein trong dung dịch ở các khoảng pH khác nhau.

 

Trộn lẫn một số chất chỉ thị có màu biến đổi kế tiếp nhau theo giá trị pH, ta được hỗn  hợp chất chỉ thị vạn năng. Dùng băng giấy tẩm dung dịch hỗn hợp này có thể xác định được gần đúng giá trị pH của dung dịch

Hình Màu của chất chỉ thị vạn năng (thuốc thử MERCK của Đức) ở các giá trị pH khác nhau.

Để xác định tương đối chính xác giá trị pH của dung dịch người ta dùng máy đo pH.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các bài giảng hoá học liên quan

Bài 48. Bài thực hành số 6. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh

Biết thao tác thí nghiệm an toàn, chính xác, đặc biệt đối với axit sunfuric đặc

Xem chi tiết

Bài 10. Một số muối quan trọng

Bài học hôm nay các bạn sẽ được nghiên cứu hợp chất muối quan trọng là Natriclorua và Kali nitrat. Vậy các muối này có những tính chất gì và ứng dụng ra sao? Để hiểu được ta vào bài mới.

Xem chi tiết

Bài 3. Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị Axit – bazơ

Xin được chia sẻ với các bạn bài sự điện li của nước, pH, Chất chỉ thị axit - bazơ trong chương trình lớp 11. Hi vọng bài đăng này của chúng tôi sẽ giúp các bạn biết đánh giá độ axit , bazơ của dung dịch dựa vào độ pH và biết màu của một số chất chỉ thị trong dung dịch ở các khoảng pH khác nhau.

Xem chi tiết

Bài 32. Hiđro sunfua – Lưu huỳnh đioxit – Lưu huỳnh trioxit

Nội dung bài học Hiđro sunfua - Lưu huỳnh đioxit - Lưu huỳnh trioxit tìm hiểu Hiđro sunfua - Lưu huỳnh đioxit - Lưu huỳnh trioxit có những tính chất nào giống và khác nhau? Vì sao? Những phản ứng hóa học có thể chứng minh cho những tính chất này

Xem chi tiết

Bài 18. Công nghiệp silicat

Nội dung bài học Công nghiệp silicat trình bày về Thành phần, tính chất của thuỷ tinh, đồ gốm, xi măng: phương pháp sản xuất các loại vật liệu trên từ nguồn nguyên liệu có trong tự nhiên. Cách sử dụng, bảo quản đồ dùng các vật liệu thuỷ tinh, đồ gốm, xây dựng như xi măng...

Xem chi tiết
Xem tất cả bài giảng hoá học