Phương Trình Hoá Học

Thuốc thử Collins là gì?

Thuốc thử Collins là phức của crom (VI) oxit với pyridin trong diclometan. Nó là một phức kim loại-pyridin có màu đỏ và được sử dụng để oxy hóa rượu chính thành aldehyde mà không bị oxy hóa quá mức. Công thức phân tử của nó là C10H10CrN2O3 . Nó rất hữu ích để oxy hóa các hợp chất nhạy cảm với axit, và quá trình này được gọi là quá trình oxy hóa Collins.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Định nghĩa

Thuốc thử Collins là phức của crom (VI) oxit với pyridin trong diclometan. Nó là một phức kim loại-pyridin có màu đỏ và được sử dụng để oxy hóa rượu chính thành aldehyde mà không bị oxy hóa quá mức. Công thức phân tử của nó là C10H10CrN2O3. Nó rất hữu ích để oxy hóa các hợp chất nhạy cảm với axit, và quá trình này được gọi là quá trình oxy hóa Collins. Thuốc thử Collins có thể được sử dụng thay thế cho thuốc thử Jones , Thuốc thử Sarett, và pyridinium chlorochromate (PCC) khi oxy hóa rượu thứ cấp thành xeton.

Công thức cấu tạo thuốc thử Collins

Thuốc thử được đặt theo tên của Joseph C. Collins, người đã báo cáo nó trong hai ấn phẩm vào năm 1968 và 1972.

2. Điều chế thuốc thửu Collins

Thuốc thử collins hoặc dipyridin crom (VI) oxit được điều chế bằng cách thêm một trioxit crom tương đương vào dung dịch đã khuấy của hai chất tương đương pyridin trong metylen. Nó kết tủa ở dạng vi tinh thể màu vàng, và khi khuấy liên tục ở 15°C, nó chuyển thành dạng vi tinh thể màu đỏ đậm, có thể được phân lập, làm khô và lưu trữ. Khu phức hợp này vừa thách thức vừa nguy hiểm. Phản ứng của crom trioxit với pyridin rất hút ẩm, tỏa nhiệt và có thể bị phồng lên trong quá trình chuẩn bị. Việc chuẩn bị phải được tiến hành trong tủ che, tuân theo các biện pháp phòng ngừa.

Chuẩn bị thuốc thử Collins

3. Ứng dụng của thuốc thử Collins

 Thuốc thử Collins có thể được sử dụng để chuyển heptanol thành heptanal 

Cơ chế:

Phản ứng của thuốc thử Collins với rượu đôi khi được gọi là phản ứng oxy hóa thuốc thử Collins. Cơ chế là một quá trình oxy hóa ngắn và đơn giản

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Quặng sắt

Quặng sắt là các loại đá và khoáng vật mà từ đó sắt kim loại có thể được chiết ra có hiệu quả kinh tế. Quặng sắt thường giàu các sắt oxit và có màu sắc từ xám sẫm, vàng tươi, tía sẫm tới nâu đỏ. Sắt thường được tìm thấy dưới dạng magnetit (Fe3O4, 72,4% Fe), hematit (Fe2O3, 69,9% Fe), goethit (FeO(OH), 62,9% Fe), limonit (FeO(OH)•n(H2O), 55% Fe) hay siderit (FeCO3, 48,2% Fe).

Xem chi tiết

Hóa trị

Hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng số liên kết hóa học mà một nguyên tử của nguyên tố đó tạo nên trong phân tử. Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất ion được gọi là điện hóa trị, có giá trị bằng với điện tích của ion tạo thành từ nguyên tố đó. Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất cộng hóa trị được gọi là cộng hóa trị, có giá trị bằng với số liên kết cộng hóa trị mà nguyên tử của nguyên tố đó tạo được với nguyên tử của nguyên tố khác trong hợp chất hóa học.

Xem chi tiết

Amoniac

Amoniac là hợp chất vô cơ của nguyên tố Nitơ có công thức phân tử là NH3. Trong tự nhiên, amoniac được sinh ra trong quá trình bài tiết và xác sinh vật thối rữa. Amoniac lỏng có tính bazơ yếu, hòa tan tốt các dung môi hữu cơ. Amoniac được dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và trong đời sống.

Xem chi tiết

Ion phức

Những ion được tạo thành bằng cách kết hợp các ion hay nguyên tử kim loại hoặc không kim loại với các phân tử trung hoà hoặc các anion gọi là ion phức.

Xem chi tiết

Vật liệu nano và ứng dụng

Vật liệu nano là loại vật liệu có cấu trúc các hạt, các sợi, các ống, các tấm mỏng,...Kích thước của vật liệu nano trải một khoảng khá rộng, từ vài nm đến vài trăm nm. Vật liệu nano là đối tượng của hai lĩnh vực là khoa học nano và công nghệ nano, nó liên kết hai lĩnh vực trên với nhau.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học