Phương Trình Hoá Học

Bài 4. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li

Nội dung bài học giúp bạn hiểu bản chất, điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li. Ngoài ra viết được phương trình ion rút gọn của phản ứng.

Tìm kiếm bài học hóa học

Hãy nhập vào bài học bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

I. ĐIỀU KIỆN XẢY RA PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI

1. Phản ứng tạo thành chất kết tủa

Thí nghiệm 1: Nhỏ dung dịch Na2SO4 vào ống nghiệm chứa dung dịch BaCl2

Các em chú ý quan sát thao tác tiến hành thí nghiệm cũng như hiện tượng quan sát được.

- Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa trắng

- Giải thích: Do Na2SO4 và BaCl2 phản ứng tạo BaSO4 kết tủa màu trắng

- Phương trình phản ứng: Na2SO4 + BaCl2 → BaSO4 + 2NaCl  (1)

Nhận thấy Na2SO4 và BaCl2 đều là những chất điện li mạnh nên phân li tạo thành 4 ion trong dung dịch. Trong đó kết hợp của ion Ba2+ và SO42- tạo kết tủa trắng BaSO4

Như vậy bản chất của phản ứng là: Ba2+ và SO42- → BaSO4   (2)

Phương trình (1) được gọi là phương trình phân tử.

Phương trình (2) được gọi là phương trình ion thu gọn

2. Phản ứng tạo thành chất điện li yếu

a) Phản ứng tạo thành nước

Nhỏ vài giọt dung dịch phenolphtalein vào cốc chứa dung dịch NaOH 0,10M

Rót từ từ dung dịch HCl 0,10M vào cốc trên, vừa rót vừa khuấy.

- Hiện tượng: Dung dịch bị mất màu hồng.

- Giải thích: Ban đầu trong cốc chứa NaOH. Khi thêm dung dịch Phenolphtalein vào môi trường bazơ thì dung dịch có màu hồng. Nhỏ từ từ dung dịch HCl vào cốc trung hòa hết lượng bazơ thì lúc này trong cốc là môi trường axit. Trong môi trường axit dung dịch phenolphtalein không màu.

HCl + NaOH → NaCl + H2O

b) Phản ứng tạo thành axit yếu

Nhỏ dung dịch HCl vào ống nghiệm chứa dung dịch CH3COOONa

- Hiện tượng: Dung dịch bị mất màu hồng, có mùi giấm chua.

- Giải thích: Dung dịch CH3COONa là dung dịch muối của bazơ mạnh và gốc axit yếu nên tạo môi trường bazơ. Nên khi nhỏ vài giọt dung dịch Phenolphtalein vào thì trong cốc xuất hiện màu hồng. Đến khi nhỏ dung dịch HCl vào, có phản ứng xảy ra là trung hòa hết lượng CH3COONa; cho đến dư lượng axit thì dung dịch bị mất màu hồng. Nguyên nhân là do trong môi trường axit, phenolphtalein không màu. Mùi giấm chua là mùi của sản phẩm tạo thành CH3COOH.

- Phương trình phân tử: CH3COONa + HCl → CH3COOH + NaCl

3. Phản ứng tạo chất khí

Rót dung dịch HCl vào cốc chứa dung dịch Na2CO3

Hiện tượng: Xuất hiện bọt khí không màu

Giải thích: Khí không màu là khí CO2 sinh ra do phản ứng giữa Na2CO3 và HCl

Phương trình phân tử: HCl+Na2CO3 → NaCl+H2O+CO2

II. KẾT LUẬN

- Phản ứng xảy ra trong dung dịch chất điện li là phản ứng giữa các ion.

- Phản ứng trao đổi chất điện li trong dung dịch chỉ xảy ra khi các ion kết hợp được với nhau tạo thành ít nhất một trong các chất sau: chất kết tủa, chất điện li yếu, chất khí

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các bài giảng hoá học liên quan

Bài 10. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Tìm hiểu về Mối quan hệ giữa vị trí (ô) nguyên tố, cấu tạo nguyên tử và tính chất của nguyên tố ở đơn chất và hợp chất. Các kiến thức cơ bản về bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn.

Xem chi tiết

Bài 37. Etilen

Êtilen là chất khí không màu, không mùi, hơi nhẹ hơn không khí, ít tan trong nước, tan nhiều trong ete và một số dung môi hữu cơ.

Xem chi tiết

Bài 21. Tính theo công thức hóa học

Nếu biết công thức hoá học của một chất, em có thể xác định được thành phần phần trăm các nguyên tố của nó. Ngược lại, nếu biết thành phần phần trăm các nguyên tố trong hợp chất, em có thể xác định được công thức hoá học của nó.

Xem chi tiết

Bài 20. Tỉ khối của chất khí

Khi nghiên cứu về tính chất của một chất khi nào đó, một câu hỏi được đặt ra là chất khí này nặng hay nhẹ hơn chất khí đã biết là bao nhiều, hoặc nặng hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần ? Chúng ta hãy tìm hiểu bài học.

Xem chi tiết

Bài 24. Điều chế kim loại

Biết nguyên tắc chung điều chế kim loại. Hiểu phương pháp điều chế một số kim loại có mức độ hoạt động khác nhau

Xem chi tiết
Xem tất cả bài giảng hoá học