Phương Trình Hoá Học

Sắc ký cột là gì?

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Sắc ký cột

Đây là phương pháp đơn giản dùng để loại bỏ các nguyên liệu không phản ứng, phân lập các chất ra khỏi hỗn hợp nhanh chóng và hiệu quả trong các thí nghiệm vô cơ, hữu cơ.

2. Nguyên tắc sử dụng sắc kí cột

Phương pháp sắc kí cột thực hiện dựa trên nguyên tắc tính phân cực, phân chia hỗn hợp thành pha động và pha tĩnh để sắc ký.

Sắc ký hấp thụ được làm trên cột hay chính là một ống thẳng đứng được làm bằng chất liệu là thủy tinh. Pha tĩnh chính là chất hấp thụ - các chất thường được sử dụng làm pha tĩnh là oxid nhôm, silicagel, CaCO3, than hoạt tính... đã được tiêu chuẩn hóa.

Pha động chính là dung môi rửa cột, dung môi này chảy qua chất hấp thụ. Dung môi có độ phân cực tăng dần khi sử dụng các chất hấp thụ cổ điển.

Cột là một ống thẳng đứng làm bằng thủy tinh, 2 đầu có khóa và nút mài nối với phếu chứa dung môi. Chọn cột có đường kính nhỏ và chiều dài càng dài hiểu quả tách càng cao.

3. Kỹ thuật triển khai phương pháp sắc kí cột

Bước 1: chuẩn bị cột

Rửa cột sạch bằng nước cất sau đó sấy khô và cho bông gòn vào đáy cột.

Để cột thẳng đứng, kẹp chặt lên giá và cho chất hấp thụ vào. Có hai cách để cho chất hấp thụ vào cột là dùng các chất hấp thụ có khả năng trương lên như silicagel, hoặc dùng các chất hấp thụ không dãn nở như nhôm, CaCO3...

Bước 2: đưa chất phân tích vào cột

Từ từ phân tán thành lớp mỏng, đều trên mặt thoáng phẳng. Có thể đưa chất phân tích vào cột theo 3 cách cơ bản sau:

- Cách 1: sử dụng đĩa giấy

- Cách 2: cho thẳng dung dịch thử lên trên cột

- Cách 3: trộn chất phân tích với một chất hấp thụ, trộn đều rồi đem sấy khô rồi trải thành một lớp đều trên mặt cột để cho vào. Cách này thực hiện rất nhanh và gọn, tuy nhiên cần đảm bảo chất thử hòa tan tuyệt đối, dung dịch thử phải nạp vào cột đều, phải đợi chất thử ngấm hết vào cột mới tiếp tục thêm dung môi.

Kỹ thuật thành công khi quan sát thấy chất thử ngấm vào cột thành những lớp có bề mặt đều và dày.

Bước 3: Loại bỏ chất ra khỏi cột

Bước này có thể gọi là rửa cột. Có thể bắt đầu giải ly cột bằng áp suất thường hoặc nén tùy vào chất hấp phụ và tốc độ chảy cột. Rửa cột bằng áp suất thường là nhờ trọng lực để dung môi chảy ra còn rửa cột bằng áp suất nén là sử dụng một dòng khí nén để đẩy dung môi ra ngoài.

Sắc kí cột là phương pháp tách chất hiệu quả với ưu điểm nổi trội là chi phí tương đối thấp và ngăn ngừa ô nhiễm chéo, giảm suy thoái pha tĩnh thường được sử dụng phân tích các chất có khối lượng microgram đến kilogram.

 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Phản ứng đốt cháy

Phản ứng đốt cháy là một trong những phản ứng hay gặp nhất trong hóa học. Phản ứng đốt cháy liên quan đến một vật liệu dễ cháy và chất oxy hóa để tạo thành một sản phẩm oxy hóa. Phản ứng đốt cháy là một phản ứng tỏa nhiệt.

Xem chi tiết

Lưu huỳnh

Trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học, nguyên tố lưu huỳnh nằm ở ô thứ 16, chu kì 3, nhóm VIA và có kí hiệu hóa học là S. Lưu huỳnh là một phi kim phổ biến, dạng tinh khiết có màu vàng chanh. Trong thiên nhiên, nó có thể tìm thấy ở dạng tự do và tập trung ở các vùng có núi lửa như Xixili và Nhật Bản. Nga và Mĩ là những nước có nhiều mỏ lưu huỳnh tự nhiên lớn nhất hiện nay. Trong thương mại, nó được sử dụng rất rộng rãi như làm phân bón, thuốc súng, thuốc trừ sâu và thuốc diệt nấm.

Xem chi tiết

Chất khử (Chất bị oxi hóa, Chất bị oxid hóa)

Trong phản ứng oxi hóa - khử, khái niệm chất khử được hiểu là chất cho electron hay là chất có số oxi hóa tăng sau phản ứng. Chất khử sau khi cho electron sẽ tạo thành chất oxi hóa tương ứng. Do đó, chất khử còn được gọi là chất bị oxi hóa.

Xem chi tiết

Quy tắc cộng Maccopnhicop (Markovnikov)

Khi cộng một tác nhân không đối xứng (HX, HOH ...) vào một anken (hay ankin) không đối xứng, phản ứng xảy ra theo hướng: - Phần dương (+) của tác nhân sẽ liên kết với cacbon có nhiều hiđro hơn. - Phần âm ( – ) của tác nhân sẽ liên kết với cacbon ít hiđro hơn của liên kết đôi hay liên kết ba.

Xem chi tiết

Amin

Amin là dẫn xuất của amoniac, trong đó nguyên tử hidro được thay thế bằng gốc hidrocacbon (no, không no, thơm). Tùy theo số gốc hidrocacbon liên kết với nguyên tử nito mà có các loại amin bậc 1, bậc 2, bậc 3, muối amoni bậc 4. Do phân tử amin có nguyên tử nito còn đôi electron chưa liên kết (tương tự phân tử amoniac) nên amin thể hiện tính bazơ, ngoài ra nitơ trong phân tử amin có số oxi hóa -3 nên amin thường dễ bị oxi hóa. Amin thơm điển hình nhất là anilin có nhiều ứng dụng quan trong trong công nghiệp phẩm nhuộm, polime, dược phẩm..

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học