Phương Trình Hoá Học

Không khí được tạo thành từ đâu? là gì?

Không khí tồn tại xung quanh chúng ta là một dạng vật chất quan trọng bảo đảm duy trì sự tồn tại cho các dạng vật chất có sự sống. Có thể bạn không cảm nhận được không khí đang tồn tại xung quanh chúng ta từng giờ, từng phút, từng giây vì trong điều kiện thường nó tồn tại dưới dạng không màu, không mùi vị.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

 Sự tìm ra thành phần không khí

Vào năm 1771, tại một phòng bào chế thuốc ở Thụy Điển, dược sĩ Haler đang loay hoay giữa đám chai lọ, hộp tiêu bản. Haler vốn là người đam mê khoa học, thường ngày khi pha chế thuốc, ông thường san qua, đổ lại các dung dịch nước thuốc, mong tìm hiểu các bí mật hóa học.

Vào một hôm như mọi ngày làm việc, ông vớt được cục photpho trắng từ nước ra và cho vào một lọ không. Do đặc tính của photpho trắng là chất dễ bốc cháy ở điều kiện thường, nên khi bỏ cục photpho vào bình, photpho tự cháy phát ra ánh sáng lóe mắt và cho đám khói trắng dày đặc, đó chính là đám bụi P2O5 màu trắng.

Haler dùng nút đậy kín bình, photpho ban đầu cháy rất mạnh nhưng chỉ sau một chốc, ngọn lửa tắt. Haler lật ngược bình lại, cho miệng bình úp mặt nước rồi mở nút bình, nước lập tức tự động dâng lên trong bình, nhưng mực nước chỉ dân lên đến 1/5 thể tích của bình thì dừng lại.

Sự kiện này làm Haler hết sức kinh ngạc. Haler muốn tìm hiểu bản chất loại khí có trong bình, ông cẩn thận nút chặt bình lại, sau đó lấy bình ra khỏi nước, rồi lại lấy photpho trắng cho vào bình, P trắng không bị cháy trong bầu khí còn lại trong bình. Ông lại lấy một con chuột cho vào bình, con chuột giẫy lên mấy cái rồi chết. 

Sự kiện này gợi sự chú ý của nhà hóa học Pháp Lavoisier và cuối cùng đã làm rõ bản chất sự việc: 1/5 thể tích mất đi là loại khí "dưỡng khí", còn lại là "đạm khí". Ngày nay, dưỡng khí có tên là oxy, đạm khí là nito.

Thành phần không khí

Không khí tồn tại xung quanh chúng ta là một dạng vật chất quan trọng đảm bảo duy trì sự sống cho vật chất có sự sống. 

Ở điều kiện thường, không khí tồn tại dưới dạng không màu, không mùi vị. Nếu chúng ta đem một chiếc bình không đậy nắp dìm xuống dưới nước, bạn sẽ thấy có những chiếc bong bóng nổi lên từ miệng chiếc bình đồng thời nghe tiếng ục ục. Chiếc bình tưởng như trống rỗng nhưng lại chứa đầy không khí bên trong, do không khí không thể chìm dưới nước nên khi nước chảy vào trong chiếc bình sẽ đẩy không khí ở trong bình ra làm xuất hiện những chiếc bọt khí và âm thanh.

Về thành phần của không khí, oxy chiếm khoảng 21%, nito chiếm khoảng 78% còn lại chủ yếu là CO2 và một số loại khí hiếm khác. 

Trong công nghiệp, người ta thường sử dụng phương pháp hạ thấp nhiệt độ của không khí xuống, trước tiên đưa không khí chuyển về dạng thể lỏng, sau đó đưa nhiệt độ sôi không đồng đều của các chất có trong không khí để tách riêng từng chất có trong không khí. Phương pháp này gọi là phương pháp chưng cất phân đoạn không khí lỏng.

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Nguyên tử

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem chi tiết

pH

Để đánh giá độ axit và độ kiềm của dung dịch, người ta dùng chỉ số pH. Thang pH có giá trị từ 1 đến 14, giá trị pH có ý nghĩa to lớn trong thực tế.

Xem chi tiết

Mol

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem chi tiết

kẽm oxit

Kẽm Oxit (công thức hóa học: ZnO, trước đây, do được dùng để làm chất màu trắng nên được gọi là kẽm trắng, hay kẽm hoa (là chất bột mịn sau khi ngưng tụ kẽm ở trang thái hơi). Hiện nay, kẽm trắng là thuật ngữ để chỉ ZnO điều chế bằng cách đốt cháy kẽm kim loại.

Xem chi tiết

Amin

Amin là dẫn xuất của amoniac, trong đó nguyên tử hidro được thay thế bằng gốc hidrocacbon (no, không no, thơm). Tùy theo số gốc hidrocacbon liên kết với nguyên tử nito mà có các loại amin bậc 1, bậc 2, bậc 3, muối amoni bậc 4. Do phân tử amin có nguyên tử nito còn đôi electron chưa liên kết (tương tự phân tử amoniac) nên amin thể hiện tính bazơ, ngoài ra nitơ trong phân tử amin có số oxi hóa -3 nên amin thường dễ bị oxi hóa. Amin thơm điển hình nhất là anilin có nhiều ứng dụng quan trong trong công nghiệp phẩm nhuộm, polime, dược phẩm..

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học