Phương Trình Hoá Học

Đisaccarit là gì?

Disaccarit là nhóm cacbohidrat mà khi thủy phân sinh ra 2 phân tử monosaccarit. Saccarose và matose thuộc nhóm disaccarit.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

A. SACCAROSE

1. Tính chất vật lí

Saccarose là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 185oC.

Saccarose có trong nhiều loại thực vật và là thành phần chủ yếu của đướng mía (từ cây mía): đường củ cải (từ củ cải đường); đường thốt nốt (từ cụm hoa thốt nốt).

Ở nước ta, đường mía được sản xuất dưới nhiều dạng thương phẩm khác nhau: đường phèn là đường mía kết tinh ở nhiệt độ thường (khoảng 30oC) dưới dạng tinh thể lớn. Đường cát là đường mía kết tinh có lẫn tạp chất màu vàng. Đường phèn là đường mía được ép thành phèn, còn chứa nhiều tạp chất, có màu nâu sẫm. Đường kính chính là saccarose ở dạng tinh thể nhỏ. 

Thực phẩm chứa nhiều saccarose

2.Cấu trúc phân tử

Saccarose có công thức phân tử là C12H22O11. Người ta xác định cấu trúc phân tử saccarose căn cứ vào các dữ kiện thí nghiệm sau:

- Dung dịch saccarose hòa tan Cu(OH)2 thành dung dịch có màu xanh lam, chứng tỏ trong phân tử saccarose có nhiều nhóm OH liền kề nhau.

- Dung dịch saccarose không có phản ứng tráng bạc, không bị oxi hóa bởi nước brom, chứng tỏ phân tử saccarose không có nhóm CH=O.

Đun nóng dung dịch saccarose có mặt axit vô cơ làm xúc tác, ta thu được glucose và fructose

Các dữ kiện thực nghiệm khác cho phép xác định được trong phân tử saccarose gốc anpha - glucose và gốc beta- fructose liên kết với nhau qua nguyên tử oxi giữa C1 của glucose và C2 của fructose (C1-O-C2). Liên kết này thuộc loại liên kết glicozit. Vậy, cấu trúc phân tử saccarose được biểu diễn như sau:

Cấu tạo saccarose

3. Tính chất hóa học

Saccarose không có tính khử vì phân tử không còn nhóm OH hemiaxetal tự do nên không chuyển được thành dạng mạch hở chứa nhóm andehit. Vì vậy, saccarose chỉ còn tính chất của ancol đa chức và có phản ứng thủy phân của disaccarit

a. Phản ứng với Cu(OH)2

2C12H22O11+ Cu(OH)2 (C12H21O11)2Cu + 2 H2O

b. Phản ứng thủy phân

Dung dịch saccarose không có tính khử nhưng khi đun nóng với axit thì tạo thành dung dịch có tính khử là do nó bị thủy phân thành glucose và fructose

C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6

Trong cơ thể người, phản ứng này xảy ra nhờ enzim

4. Ứng dụng

Saccarose được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh kẹo, nước giải khát... Trong công nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc.

B. MANTOSE

Trong số các đồng phân của saccarose, quan trọng nhất là mantose (còn được gọi là đường mạch nha). Có công thức phân tử C12H22O11

Ở trạng thái tinh thể, phân tử mantose gồm hai gốc glucose liên kết với nhau ở C1 của gốc anpha - glucose này với C4 của gốc anpha - glucose kia qua một nguyên tử oxi. Liên kết anpha - C1-O-C4 như thế được gọi là liên kết anpha - 1,4 - glicozit. Trong dung dịch, gốc anpha - glucose của mantose có thể mở vòng tạo ra nhóm CH=O.

Do có cấu trúc như trên, mantose có 3 tính chất chính:

1. Tính chất của poliol giống saccarose: tác dụng với Cu(OH)2 cho phức đồng - mantose màu xanh lam

2. Tính khử tương tự glucose, thí dụ, khử [Ag(NH3)2]OH và Cu(OH)2 khi đun nóng. Mantose thuộc loại disacarit có tính khử.

3. Bị thủy phân khi có mặt xúc tác axit hoặc enzim sinh ra 2 phân tử glucose

Mantose được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ enzim amilaza có trong mầm lúa. Phản ứng thủy phân này cũng xảy ra trong cơ thể người và động vật.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Phối tử (ký hiệu là L)

Trong ion phức có những ion (anion) hay những phân tử trung hoà liên kết trực tiếp xung quanh, sát ngay nguyên tử trung tâm gọi là phối tử. Những phối tử là anion thường gặp như F-, Cl-, I-, OH-, CN-, SCN-, NO2-, S2O32-, C2O42- ... Những phối tử là phân tử thường gặp như H2O, NH3, Co, NO, pyriđin (C5H5N), etylenđiamin (H2N-CH2-CH2-NH2) ...

Xem chi tiết

Giấm

Giấm là chất lỏng có vị chua có thành phần chính là dung dịch axit axetic, có công thức hóa học giấm ăn là CH3COOH. Hay nói cách khác giấm ăn là dung dịch axit axetic có nồng độ từ 2-5%. Giấm được hình thành nhờ sự lên men của rượu etylic C2H5OH.

Xem chi tiết

Tinh bột

Tinh bột là một polisaccarit rất phổ biến trong tự nhiên, nó là thức ăn quan trọng cho người cũng như động vật và là thức ăn dữ trữ của thực vật. Tinh bột được thực vật tích trữ trong các mô thực vật dưới dạng các loại hạt, củ và quả (ngô, khoai, sắn, hồng, lê...). Nói chung, lượng tinh bột trong các hạt ngũ cốc nhiều hơn trong các loại khác.

Xem chi tiết

Axit cacbonic

Axit cacbonic là một hợp chất vô cơ có công thức H2CO3 (tương tự: OC(OH)2). Đôi khi nó còn được gọi là dung dịch cacbon dioxit trong nước, do dung dịch chứa một lượng nhỏ H2CO3. Axit cacbonic tạo thành hai loại muối là cacbonat và bicacbonat. Nó là một axit yếu.

Xem chi tiết

Phức chất

Từ giáo trình hóa học vô cơ chúng ta đã biết rằng khi các nguyên tố hóa học riêng biệt kết hợp với nhau thì tạo thành các hợp chất đơn giản, hay các hợp chất bậc nhất, ví dụ các oxit (CO, MgO..), các muối halogenua (NaCl, KCl, MgBr2...) Những hợp chất đơn giản lại có thể kết hợp với nhau đê tạo thành hợp chất bậc cao, hay hợp chất phân tử, ví dụ K2HgI4, Ag(NH3)2Cl,... Gọi chúng là các hợp chất phân tử để nhấn mạnh rằng ở đây không phải là các nguyên tử hay các gốc, mà là các phân tử kết hợp với nhau. Cấu tạo của chúng không được giải thích thỏa đáng trong khuôn khổ của thuyết hóa trị cổ điển. Có một vấn đề đặt ra là trong số các hợp chất phân tử thì hợp chất nào được gọi là hợp chất phức (phức chất). Phức chất là những hợp chất được cấu tạo từ những phân tử hay ion, chúng có mặt tại các nút mạng tinh thể phức chất và tồn tại trong dung dịch. Nhà hóa học Thụy Sĩ Werner là người tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu các phức chất. Ngày nay, phức chất là một trong những lĩnh vực phát triển mạnh mẽ của hóa học hiện đại và có nhiều ứng dụng quan trọng trong đời sống.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học