Phương Trình Hoá Học

Axit nucleic là gì?

Axit nucleic là polime sinh học do nhiều đơn vị nucleotit kết hợp với nhau (còn gọi là polinucleotit) nhờ các liên kết photphodieste.Axit nucleic là thành phần quan trọng nhất của nhân tế bào. Tên axit nucleic có nguồn gốc từ tiếng La tinh có nghĩa là nhân.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Định nghĩa

Axit nucleic là polime sinh học do nhiều đơn vị nucleotit kết hợp với nhau (còn gọi là polinucleotit) nhờ các liên kết photphodieste. Axit nucleic là thành phần quan trọng nhất của nhân tế bào. Tên axit nucleic có nguồn gốc từ tiếng La tinh có nghĩa là nhân. Các axit nucleic tồn tại dưới dạng kết hợp với protein và dạng kết hợp đó có tên là nucleoprotein hay nucleoproteit.

2. Thành phần cấu tạo

Axit nucleic – Wikipedia tiếng Việt

Axit nucleic chứa các nguyên tố C, H, O, N, P. Phân tử khối của axit nucleic rất lớn, khoảng 2.000.000 đến 10.000.000 đvC. Axit nucleic được cấu thành bởi các monome là nucleotit. Một nucleotit bao gồm ba thành phần chính:

- Gốc bazơ nitơ (dẫn xuất của dị vòng purin hoặc dị vòng pirimidin).

- Gốc pentozơ (ribozơ hoặc deoxiribozơ).

- Gốc axit photphoric

Ba thành phần này kết hợp với nhau theo tỉ lệ 1:1:1

3. Cấu trúc của axit nucleic

Axit nuclêic, trắc nghiệm sinh học lớp 10

Nhiều đơn vị nucleotit kết hợp với nhau nhờ liên kết photphodieste tạo nên axit nucleic. Liên kết este được tạo thành từ nhóm -OH của gốc photphat của một đơn vị nucleotit với nhóm -OH của gốc pentozơ của đơn vị nucleotit kế tiếp. 

Có hai loại axit nucleic là axit deoxiribonucleic (ADN) và axit ribonucleic (ARN). Hai loại này khác nhau về thành phần pentozơ trong phân tử, ADN không có bazơ dị vòng uraxil còn ARN không có dị vòng timin.

- Axit deoxiribonucleic (ADN)

Các gốc nitơ:Thymine, Guanine, Adenine, Cytosine.

Cấu trúc: sợi đôi

Đường ngũ cốc: Deoxyribose

Hình dạng chính của ADN là hình xoắn kép ba chiều. Cấu trúc dạng xoắn này giúp cho các ADN có  khả năng thư giản và tổng hợp nên protein.

- ARN

Các gốc nitơ: Guanine, Adenine, Uracil, Cytosine

Cấu trúc: Sợi đơn

Đường năm carbon: Ribose

Khác hẳn so với ADN thì ARN lại không có cấu trúc dạng xoắn, cấu tạo của chúng lại phức tạp hơn theo hình dạng ba chiều. Nguyên nhân là do các nguyên tử bazo ARN kết hợp với các ARN khác.

4. Vai trò

Các axit nucleic là phân tử không thể thiếu trong các cá thể sinh vật để tạo nên một hệ giúp thực hiện các quá trình mã hóa và truyền tải thông tin di truyền. Axit nucleic được tìm thấy hầu hết trong mọi sinh vật - thực vật đa bào cho đến các sinh vật có cấu tạo đơn bào như vi khuẩn virut. Mỗi sinh vật đó đều có điểm chung với nhau.

Chúng là những vật liệu di truyền để kết nối các sinh vật trên trái đất như con người động vật, thực vật và cả sinh vật đơn bào. Mỗi sinh vật có thể trông giống nhau về vẻ bề ngoài nhưng vô hình chung nếu như chúng ta để ý thì chúng có những đặc điểm cũng như tính chất khác nhau và khá đặc biệt so với các cá thể đồng loại khác.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Liên kết đôi

Liên kết đôi là liên kết hóa học giữa hai nguyên tử, được tạo bởi một liên kết sigma (hay liên kết đơn) và một liên kết pi. Liên kết đôi bền và khó phá vỡ hoàn toàn hơn liên kết đơn, nhưng lại dễ tham gia phản ứng hóa học hơn do chứa liên kết pi dễ bị phá vỡ hơn liên kết sigma.

Xem chi tiết

Vua chất dẻo

Polytetrafloetylen là "kẻ sinh sau" trong thế giới các chất dẻo. Hợp chất này được chính thức sản xuất chỉ mới khoảng 30 năm trước đây. Thế nhưng hợp chất đã nhanh chóng được tôn là "vua chất dẻo". Vì sao vậy?

Xem chi tiết

Muối Crom (III)

Crom (III) là trạng thái oxi hóa bền nhất của crom. Người ta đã biết được nhiều muối Crom (III), những muối này độc với người. Nhiều muối crom (III) cũng có cấu tạo và tính chất giống với muối nhôm (III) cho nên biết tính chất hóa học của nhôm (III) có thể suy đoán tính chất của hợp chất crom (III). Sự giống nhau này được giải thích bằng sự gần nhau về kích thước của các ion Cr3+ và Al3+.

Xem chi tiết

Nhôm

Nhôm là nguyên tố hóa học ở ô thứ 13, chu kì 3, nhóm IIIA trong bảng hệ thống tuần hoàn. Nhôm là kim loại phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất. Nhôm là một kim loại có tỷ trọng thấp và có khả năng chống ăn mòn hiện thụ động. Nhôm và các hợp kim từ nhôm đóng vai trò rất quan trọng cho các ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, các lĩnh vực khác của giao thông vận tải và vật liệu cấu trúc.

Xem chi tiết

Kim loại kiềm thổ

Các kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA của bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố. Chúng bao gồm những nguyên tố: berili (Be), magie (Mg), canxi (Ca), stronti (Sr), bari (Ba) và radi (Ra). Chúng được gọi là kim loại kiềm thổ vì một mặt các oxit CaO, SrO và BaO tan được trong nước cho dung dịch kiềm mạnh và mặt khác các oxit đó có độ tan bé và độ bền nhiệt cao, nghĩa là có những tính chất của chất mà ngày xưa các nhà giả kim thuật gọi là "thổ" (nghĩa là đất). Để đơn giản khi phân loại nguyên tố, ta xếp Be và Mg vào nhóm kim loại kiềm thổ cùng với Ca, Sr, Ba. Chúng là những kim loại hoạt động và hoạt tính đó tăng lên dần từ Be đến Ra

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học