Phương Trình Hoá Học

Tinh dầu là gì?

Tinh dầu là hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường, có nguồn gốc chủ yếu là thực vật. Tinh dầu được sử dụng trong sản xuất nước hoa, mỹ phẩm, sữa tắm, xà phòng, tạo hương vị cho đồ uống và thực phẩm.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Định nghĩa

Tinh dầu là hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường, có nguồn gốc chủ yếu là thực vật.

Các loại tinh dầu trên thị trường

2. Thành phần

Thành phần của tinh dầu khá phức tạp, là các hydrocacbon béo hoặc thơm và những dẫn xuất của chúng như alcol, aldehyde, ketone, ester... Ngoài ra còn có một số hợp chất của sulfur và nito. Thành phần phổ biến trong tinh dầu là dẫn xuất monoterpen.

3. Tính chất lý hóa

- Trạng thái: đa số lỏng ở nhiệt độ thường, một số thành phần ở thể rắn: methol, borneol, camphor, vanilin.

- Màu sắc: không màu hoặc màu vàng nhạt do hiện tượng oxy hóa, màu có thể sẫm lại.

- Mùi: đặc trưng, đa số có mùi thơm dễ chịu, một số có mùi hắc, khó chịu.

- Vị cay: Một số có vị ngọt như tinh dầu quế, hồi. Bay hơi được ở nhiệt độ thường

- Tỉ trọng: đa số nhỏ hơn 1, tỉ lệ của thành phần chính quyết định tỉ trọng của tinh dầu.

- Độ tan: không tan hoặc tan ít trong nước, tan trong alcol và các dung môi hữu cơ.

- Độ sôi: phụ thuộc vào thành phần cấu tạo, có thể dùng phương pháp cất phân đoạn để tách riêng từng thành phần trong tinh dầu.

- Năng suất quay cực cao

- Chỉ số khúc xạ: 1,450 - 1,560

- Rất dễ bị oxi hóa. Sự oxi hóa thường xảy ra với sự trùng hợp hóa, tin dầu sẽ chuyển thành chất nhựa.

Một số thành phần chính trong tinh dầu cho các phản ứng đặc hiệu của nhóm chức, tạo thành các sản phẩm kết tinh hay cho màu, người ta dựa vào đặc tính này để định tính và định lượng các thành phần chính trong tinh dầu.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Phối tử (ký hiệu là L)

Trong ion phức có những ion (anion) hay những phân tử trung hoà liên kết trực tiếp xung quanh, sát ngay nguyên tử trung tâm gọi là phối tử. Những phối tử là anion thường gặp như F-, Cl-, I-, OH-, CN-, SCN-, NO2-, S2O32-, C2O42- ... Những phối tử là phân tử thường gặp như H2O, NH3, Co, NO, pyriđin (C5H5N), etylenđiamin (H2N-CH2-CH2-NH2) ...

Xem chi tiết

Phản ứng đốt cháy

Phản ứng đốt cháy là một trong những phản ứng hay gặp nhất trong hóa học. Phản ứng đốt cháy liên quan đến một vật liệu dễ cháy và chất oxy hóa để tạo thành một sản phẩm oxy hóa. Phản ứng đốt cháy là một phản ứng tỏa nhiệt.

Xem chi tiết

Hành tây và công dụng chữa bệnh

Hành tây là nguyên liệu được dùng chủ yếu trong nhiều món ăn, được chế biến rất đa dạng từ nướng, luộc, chiên, rang, xào, lăn bột chiên thậm chí là ăn sống. Bên cạnh việc chế biến đa dạng, phong phú thì công dụng chữa bệnh của hành tây cũng được rất nhiều người quan tâm. Hành tây có chứa nhiều chất chống oxy hóa cao và các hợp chất lưu huỳnh nên có tác dụng kháng viêm đồng thời giảm nguy cơ ung thư, hạ lượng đường trong máu và cải thiện sức khỏe của xương.

Xem chi tiết

Hiđrôcacbon không no

Hidrocacbon không no (còn gọi là hidrocacbon không bão hòa) là loại hidrocacbon mà trong phân tử có chứa liên kết đôi (C=C) hoặc liên kết ba hoặc cả hai loại liên kết đó.

Xem chi tiết

Oxit bazơ

Oxit bazơ là các hợp chất hóa học gồm một hay nhiều nguyên tử kim loại kết hợp với một hay nhiều nguyên tử oxi và có bazơ tương ứng. Các oxit bazơ tan được trong nước gồm các kim loại kiềm (Li, Na, K,...) và kim loại kiềm thổ (Mg, Ca, Ba,...) trừ Be.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học