Phương Trình Hoá Học

N2O (Dinitơ monoxit) là gì?

N2O (Dinitơ monoxit) là một chất khí tự nhiên không màu và không cháy. Nó có thể được sản xuất và sử dụng cho nhiều thứ khác nhau như một chất dược lý để sản xuất thuốc mê, một chất phụ gia thực phẩm làm chất đẩy, và một chất phụ gia vào nhiên liệu để tăng lượng oxy có sẵn trong quá trình đốt cháy.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Tính chất vật lý

N2O là một chất khí không màu, có vị ngọt. Nó còn được gọi là "khí cười" vì nó gây nên cảm giác say và hay cười. Việc hít thở liên tục hơi có thể làm giảm quá trình ra quyết định. Nó không cháy nhưng nó sẽ đẩy nhanh quá trình đốt cháy vật liệu dễ cháy trong đám cháy. Nó có thể hòa tan trong nước . Hơi của nó nặng hơn không khí. Việc tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc lửa trong thời gian dài có thể khiến nó bị vỡ dữ dội và nổ tung. 

N2O, chất lỏng được làm lạnh xuất hiện dưới dạng chất lỏng không màu. Mật độ 1,22 g / cm3 ở điểm sôi -89°C. Sự sôi để tạo ra một chất khí không màu, có mùi ngọt và độ độc vừa phải. Trong thực tế, N2O lỏng được đựng trong những bình thép. Áp suất hóa hơi vào khoảng 745 psig ở 70 ° F. 

2. Cấu tạo phân tử

Phân tử N2O có cấu tạo đường thẳng tương tự với phân tử CO2 nhưng không đối xứng:

Với các độ dài liên kết N - N là 1,26 A và của liên kết N - O là 1,186 A. Độ dài của liên kết N - N ở đây không phù hợp với liên kết ba N N ( 1,10 A) hay liên kết đôi N=N (1,25A) và độ dài của liên kết  N - O cũng không phù hợp với liên đôi N = O (1,14A) hay liên kết đơn N - O (1,36 A). Điều này cho thấy N2O tồn tại đồng thời dưới hai dạng phân tử có cấu tạo như sau:

Phân tử N2O còn có tổng số electron giống với phân tử CO2, cả hai oxit này ở trạng thái rắn có mạng lưới tinh thể giống nhau.

3. Tính chất hóa học

Ở nhiệt độ thường, N2O bền nên kém hoạt động nhưng khi đun nóng đến khoảng 500oC, nó phân hủy thành nguyên tố 

2N2O = 2N2 + O2, cho nên khi đun nóng nó có thể tương tác với tất cả những chất có thể tương tác với oxi. Ví dụ như nó tương tác với các kim loại kiềm tạo nên hỗn hợp nitrat nitrit và nito. Than, photpho và nhiều hợp chất hữu cơ đang cháy dở trong không khí có thể tiếp tục cháy trong khí N2O. Những hỗn hợp của N2O và H2, hay với NH3 sẽ nổ khi được đốt cháy.

N2O + H2 = N2 + H2O

3N2O + 2NH3 = 4N2 + 3H2O

4. Điều chế

N2O thường được điều chế bằng cách nhiệt phân muối NH4NO3 ở nhiệt độ 250oC:

 NH4NO3 = N2O + 2H2O

Phản ứng này phát hiện nên chỉ cần đun nóng lúc ban đầu, khi phản ứng đã bắt đầu xảy ra, thôi đun để tránh hiện tượng nổ (trên 300oC  NH4NO3 phân hủy nổ: 2 NH4NO3 = 2N2 + 4H2O + O2). Sản phẩm khí N2O thu được thường có lẫn 1 -2 % NO; khí này có thể được loại bỏ dễ dàng khi cho sản phẩm khí đó đi qua dung dịch FeSO4

5. Ứng dụng

Trong y học, người ta dùng một hỗn hợp gồm có 20% O2 và 80% N2O để gây mê trong những ca mổ xẻ nhẹ. Ưu điểm của thuốc gây mê này là chóng được loại ra khỏi cơ thể nên ít gây nên những cảm giác khó chịu sau khi được gây mê.

Trong công nghiệp, N2O được sử dụng trong bao bì áp lực, để đông lạnh thực phẩm và sản xuất các hóa chất khác.  

5. Ảnh hưởng của việc sử dụng khí cười tới sức khỏe

 Công việc của người dùng  là “thổi” và “hít” – “hít” và “thổi”, khi đó khí N2O lan tỏa, ngấm vào cơ thể sẽ tạo cảm giác phấn khích, tạo ảo giác gây cười cho người sử dụng. Hít khí này vào cảm giác tê tê, đặc biệt là nghe nhạc rõ, sau đó phấn khích, cười ngả nghiêng…

Những quả bóng cười được giới trẻ sử dụng hiện nay

Tuy nhiên, khi lạm dụng bong bóng cười nó sẽ có tác hại rất khôn lường. Theo đó, nó có thể gây rối loạn thần kinh và đặc biệt là tổn thương não bộ. Thực tế  đã có rất nhiều trường hợp tai nạn do “bóng cười” gây ra. Khi hít bóng cười người chơi sẽ thấy sảng khoái cứ thế mà cười không thể kiểm soát được, sau đó hoàn toàn chìm đắm trong ảo giác, đê mê với mọi thứ xung quanh và gây tai nạn lúc nào không biết. Các chuyên gia y tế cảnh báo rằng: Việc hít bóng cười hay khí cười ảnh hưởng trực tiếp tới tim mạch, hệ thần kinh mà hậu quả xấu nhất là dẫn tới trầm cảm hoặc thiệt mạng. Việc sử dụng chất gây ảo giác do bóng cười lâu ngày sẽ rất dễ đi đến sử dụng thuốc gây nghiện thật sự, tai hại là sử dụng ma túy. Bởi vì, khi đã quen cảm giác phê với ảo giác, các bạn trẻ rất dễ tìm đến thứ tạo cảm giác mạnh hơn. Người quen dùng khí cười để “phê” thì sẽ dễ sa vào ma túy thực sự như chơi thử hàng cỏ, thuốc lắc, hàng đá... đến lúc nào đó sẽ chơi heroin. Từ hút đến tiêm chích và rồi chắc chắn sử dụng ma túy nguy hại.
Vì vậy mỗi người, mỗi gia đình cần kiểm soát con em mình nếu có dấu hiệu chơi bong bóng cười.

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Keo dán

Keo dán là những chất hay hỗn hợp chất, dùng để gắn kết bề mặt của các vật thể rắn lại với nhau nhờ các hiện tượng bám kết và hiện tượng cố kết. Bám kết là sự hút lần nhau giữa các phân tử khác nhau của những chất khác nhau. Cố kết là sự hút lẫn nhau giữa các phân tử giống nhau của cùng một chất. Bám kết và cố kết càng mạnh thì mối nối càng bền. Keo dán được điều chế từ những oligome hoặc polime tự nhiên hay tổng hợp.

Xem chi tiết

Thù hình

Thù hình là hiện tượng một nguyên tố hóa học tồn tại ở một số dạng đơn chất khác nhau. Những dạng đơn chất khác nhau của một nguyên tố hóa học được gọi là dạng thù hình.

Xem chi tiết

Đồng vị

Với mỗi nguyên tố, số lượng proton trong hạt nhân nguyên tử là cố định bằng và đúng bằng số thứ tự Z của nguyên tố trong hệ thống tuần hoàn. Số điện tích dương của hạt nhân đúng bằng số proton có trong hạt nhân trong khi đó số lượng notron trong hạt nhân nguyên tử có thể khác nhau. Đồng vị là những dạng nguyên tử khác nhau của cùng một nguyên tố hóa học mà hạt nhân nguyên tử của chúng tuy có cùng số proton song lại khác nhau số notron (do đó khác nhau về số khối).

Xem chi tiết

Metan

Metan còn có tên gọi khác là khí đầm lầy, khí bùn là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử CH4, là ankan đơn giản nhất và là thành phần chính của khí thiên nhiên. Metan là một trong những nguồn nguyên liệu quan trọng trong đời sống và cho công nghiệp.

Xem chi tiết

Nhôm oxit

Ôxít nhôm hay nhôm ôxít là một hợp chất hóa học của nhôm và ôxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn được biết đến với tên gọi alumina trong cộng đồng các ngành khai khoáng, gốm sứ, và khoa học vật liệu. Nó có hệ số giãn nở nhiệt 0.063, nhiệt độ nóng chảy cao 2054°C.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học