Phương Trình Hoá Học

Chất ưa nước là gì?

Chất ưa nước là những chất bị thu hút bởi phân tử nước và có khả năng tan trong nước. Chúng thường là các phân tử có cực, tích điện và có khả năng tạo thành liên kết hidro. Điều này làm cho các phân tử này tan không chỉ trong nước mà còn trong các dung môi phân cực khá

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Một phân tử ưa nước hoặc một phần của một phân tử ưa nước là một chất có thể tương tác với nước và các chất phân cực khác với lợi hơn về nhiệt động lực học so với tương tác của chúng với dầu hoặc các dung môi kị nước khác.

Chất ưa nước – Wikipedia tiếng Việt

Chúng thường là có phân cực, tích điện và có khả năng tạo liên kết hydro. Điều này làm cho các phân tử này tan không chỉ trong nước mà còn trong các dung môi phân cực khác.

Các phân tử (và các phần của phân tử) ưa nước có thể được coi là tương phản với các phân tử (và các phần của phân tử) kỵ nước. Trong một số trường hợp, cả hai tính chất ưa nước và kỵ nước xảy ra trong một phân tử duy nhất. Một ví dụ về các phân tử lưỡng cực như vậy là các chất béo cấu tạo nên màng tế bào. Một ví dụ khác là xà phòng, trong đó có một đầu ưa nước và một cái đuôi kỵ nước, cho phép nó hòa tan trong cả nước và dầu.

Các phân tử ưa nước và kỵ nước còn được gọi tương ứng là phân tử phân cực và phân tử không phân cực. Một số chất ưa nước lại không tan trong nước. Loại hỗn hợp này được gọi là hệ keo.

Một nguyên tắc gần đúng cho các hợp chất hữu cơ là độ hòa tan của một phân tử trong nước lớn hơn 1% khối lượng nếu có ít nhất một nhóm ưa nước trung tính trên 5 nguyên tử cacbon, hoặc ít nhất một nhóm ưa nước tích điện trên 7 nguyên tử cacbon.

Các chất ưa nước (ví dụ: muối) dường như có thể hút nước ra khỏi không khí. Đường cũng là chất ưa nước, và như muối đôi khi được sử dụng để rút nước ra khỏi thực phẩm. Đường rắc trên lát cắt trái cây sẽ "rút nước ra ngoài" thông qua chất ưa nước, làm cho trái cây mềm và ướt, như trong một công thức làm dâu tây phổ biến.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Chuẩn độ axit-bazơ

Chuẩn độ axit - baz ơ là một trong những phương pháp cơ bản nhất của phân tích thể tích nhằm xác định nồng độ của dung dịch axit hay baz ơ. Ngắc tắc của phương pháp dựa vào phản ứng trung hòa X ml dung dịch axit bằng Y ml dung dịch baz ơ và khi đã biết nồng độ chính xác của một trong hai dung dịch thì dễ dàng suy ra nồng độ của chất còn lại. Điểm tương đương được đánh giá bằng sự biến đổi nồng độ axit hay baz ơ khi tiến gần đến sự trung hòa.

Xem chi tiết

Xicloankan

Xicloankan là những hidrocacbon no mạch vòng. Phân tử xicloankan có thể có một vòng hoặc nhiều vòng. Tuy là hidrocacbon no nhưng thành phần phân tử của xicloankan thì cứ mỗi khi có một vòng lại giảm đi 2 nguyên tử H so với ankan có cùng số nguyên tử cacbon. Xicloankan có một vòng gọi là monoxicloankan hoặc xiclan. Công thức chung của xiclan là CnH2n (n lớn hơn hoặc 3). Các xicloankan có từ 2 vòng trở lên gọi chung là polixicloankan.

Xem chi tiết

kẽm oxit

Kẽm Oxit (công thức hóa học: ZnO, trước đây, do được dùng để làm chất màu trắng nên được gọi là kẽm trắng, hay kẽm hoa (là chất bột mịn sau khi ngưng tụ kẽm ở trang thái hơi). Hiện nay, kẽm trắng là thuật ngữ để chỉ ZnO điều chế bằng cách đốt cháy kẽm kim loại.

Xem chi tiết

Amoni nitrat (AN)

Amoni nitrat hay còn gọi ammonium nitrate là một hợp chất hóa học, có công thức hóa học là NH4NO3, là một tinh thể màu trắng và hòa tan cao trong nước trong nhiệt độ bình thường và áp suất tiêu chuẩn. Nó thường được dùng trong nông nghiệp làm phân bón và cũng được sử dụng làm chất ôxi hóa trong thuốc nổ phục vụ mục đích khai thác đá và xây dựng dân dụng, phổ biến nhất là dùng làm thiết bị nổ tự tạo.

Xem chi tiết

Dung dịch

Trong hóa học, dung dịch là hệ một pha nhiều cấu tử mà thành phần của nó thể biến đổi trong một giới hạn nhất định. Chất phân tán được gọi là chất tan, môi trường gọi là dung môi. Trong thực tế, các dung dịch quan trọng nhất là dung dịch lỏng đặc biệt là dung dịch có dung môi là nước.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học