Phương Trình Hoá Học

Acid mật là gì?

Axit mật là axit steroid được tìm thấy chủ yếu trong mật của động vật có vú và động vật có xương sống khác. Các dạng phân tử khác nhau của axit mật có thể được tổng hợp trong gan bởi các loài khác nhau. Axit mật được liên hợp với taurine hoặc glycine trong gan, và muối natri và kali của các axit mật kết hợp này được gọi là muối mật.

Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

1. Axit mật là gì?

Axit mật là axit steroid được tìm thấy chủ yếu trong mật của động vật có vú và động vật có xương sống khác. Các dạng phân tử khác nhau của axit mật có thể được tổng hợp trong gan bởi các loài khác nhau. Axit mật được liên hợp với taurine hoặc glycine trong gan, và muối natri và kali của các axit mật kết hợp này được gọi là muối mật.

Đa số acid mật là dẫn xuất môn-, di-, hoặc trihidroxit của acid cholanic hay acid allocholanic và tất cả những acid chứa 1 nhóm hidroxi ở C3 thường định hướng anpha.

Acid cholanic

Các acid mật quan trọng nhất là:


Các axit mật chính là những chất được tổng hợp bởi gan. Axit mật thứ phát là kết quả của hành động vi khuẩn trong ruột kết. Ở người, axit taurocholic và axit glycocholic (dẫn xuất của axit cholic) và axit taurochenodeoxycholic và axit glycochenodeoxycholic (dẫn xuất của axit chenodeoxycholic) là các muối mật chính trong mật và có nồng độ gần bằng nhau. Các muối liên hợp của các dẫn xuất 7-alpha-dehydroxylated của chúng, axit deoxycholic và axit lithocholic, cũng được tìm thấy, với các dẫn xuất của axit cholic, chenodeoxycholic và deoxycholic chiếm hơn 90% axit đường mật của con người.

Chức năng

Axit mật là khoảng 80% các hợp chất hữu cơ trong mật (những loại khác là phospholipid và cholesterol). Sự tăng tiết axit mật tạo ra sự gia tăng lưu lượng mật. Chức năng chính của axit mật là cho phép tiêu hóa chất béo và dầu trong chế độ ăn uống bằng cách hoạt động như một chất hoạt động bề mặt nhũ hóa chúng thành các mixen, cho phép chúng lơ lửng trong chất keo trước khi xử lý tiếp. Họ cũng có các hoạt động nội tiết tố trên khắp cơ thể, đặc biệt thông qua thụ thể X xa và GPebar1 (còn được gọi là TGR5).
Một trong những thành phần chính của mật . Vị đắng của mật phụ thuộc vào điều này. Một nhóm các hợp chất trong đó một rượu hoặc axit steroid liên kết với taurine, glycine hoặc tương tự. Ở người, axit cholic, axit deoxycholic, axit chenodeoxycholic, axit lithocholic được biết đến. Nó hoạt động như một chất ổn định nhũ tương cho các chất không hòa tan trong nước như chất béo và thúc đẩy sự hấp thụ từ thành ruột và hoạt động của lipase. Nó cũng có một dịch tiết mật mạnh mẽ thúc đẩy hành động.

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Hợp chất tạp chức

Hợp chất tạp chức là hợp chất mà phân tử chứa từ 2 nhóm chức khác nhau trở lên.

Xem chi tiết

Amin

Amin là dẫn xuất của amoniac, trong đó nguyên tử hidro được thay thế bằng gốc hidrocacbon (no, không no, thơm). Tùy theo số gốc hidrocacbon liên kết với nguyên tử nito mà có các loại amin bậc 1, bậc 2, bậc 3, muối amoni bậc 4. Do phân tử amin có nguyên tử nito còn đôi electron chưa liên kết (tương tự phân tử amoniac) nên amin thể hiện tính bazơ, ngoài ra nitơ trong phân tử amin có số oxi hóa -3 nên amin thường dễ bị oxi hóa. Amin thơm điển hình nhất là anilin có nhiều ứng dụng quan trong trong công nghiệp phẩm nhuộm, polime, dược phẩm..

Xem chi tiết

Trạng thái vật chất

Trạng thái vật chất là những hình thức khác nhau của pha của vật chất. Trạng thái rắn có đặc điểm bởi tính chất phản kháng lại sự thay đổi hình dạng. Chất lỏng là một chất lưu mà các phân tử cấu tạo nên nó có liên kết không chặt so với liên kết rắn và có hình dạng phụ thuộc vào vật chứa nó.

Xem chi tiết

Pin Li -Ion

Pin Li- Ion là một trong những loại pin được sử dụng rất phổ biến trên các thiết bị điện tử như điện thoại di động, tablet, sạc dự phòng... Tuy nhiên, nhiều người dùng trong số chúng ta vẫn chưa hiểu rõ về pin Li -Ion là gì, cách hoạt động và sử dụng pin như thế nào là đúng cách. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi trên.

Xem chi tiết

Chất kị nước

Trong hóa học, chất kị nước hay không ưa nước là chất mà các phân tử của chúng có xu hướng kết tụ lại, do bị các phân tử nước đẩy (thực tế không có lực đẩy mà là không xuất hiện lực hấp dẫn), tạo ra pha không tan trong nước. Các chất kị nước bao gồm các hidrocacbon, dầu mỡ, chất béo…. Các chất kị nước được ứng dụng để loại dầu khỏi nước, xử lý tràn dầu, tách các chất không phân cực khỏi hỗn hợp các chất phân cực

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học